Giải bài toán bằng cách lập phương trình Dạng phần trăm Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Giải toán bằng cách lập phương trình - Dạng phần trăm
Giải bài toán bằng cách lập phương trình dạng phần trăm được biên soạn bao gồm đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các bạn học sinh ngoài bài tập trong sách giáo khoa (sgk) có thể luyện tập thêm các dạng bài tập cơ bản nhất để biết được cách giải các bài toán bằng cách lập phương trình. Đây là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô và các vị phụ huynh lên kế hoạch ôn tập học kì môn Toán lớp 8. Các bạn học sinh có thể luyện tập nhằm củng cố thêm kiến thức lớp 8 của mình. Mời các bạn học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo chi tiết.
A. Cách giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình:
+ Đặt ẩn và tìm điều kiện của ẩn (nếu có).
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
+ Lập phương trình biểu diễn tương quan giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình.
Bước 3: So sánh với điều kiện và kết luận.
B. Cách giải bài toán bằng cách lập phương trình dạng phần trăm
Giả sử bài toán như sau:
Tháng 1 cô A làm được x sản phẩm, tháng 2 cô làm vượt mức 20% so với tháng 1
=> Số sản phẩm vượt mức của cô A là
=> Tháng 2 cô A làm được số sản phẩm là
C. Bài tập giải bài toán bằng cách lập phương trình dạng phần trăm
Ví dụ 1: Năm 2021, tổng số dân của hai tỉnh A và B là 4 000 000 người. Năm 2022 tổng số dân của cả hai tỉnh là 4045000 người biết số dân tỉnh A tăng 1,2%, số dân tỉnh B tăng 1,1%. Tính số dân mỗi tỉnh năm 2021, năm 2022.
Hướng dẫn giải
Gọi số dân năm 2021 của tỉnh A là x (người)
=> Số dân năm 2021 tỉnh B là 4000000 – x (người)
Số dân năm 2022 tỉnh A là x + 1,2% = 1,012x (người)
Số dân năm 2022 tỉnh B là 4000000 – x + 1,1% (4000000 – x) = 40440000 – 1,011x (người)
Theo bài ra ta có phương trình:
1,012x + 4044000 – 1,011x = 4045000
=> x = 1000000 (thỏa mãn)
Vậy năm 2021 số dân tỉnh A là 1000000 người, số dân tỉnh B là 3000000 người
Năm 2022 số dân tỉnh A là 1012000, số dân tỉnh B là 3033000 người
Ví dụ 2: Bác A vay ở một ngân hàng 100 triệu đồng để chăn nuôi trong thời hạn 1 năm. Lẽ ra đúng 1 năm sau bác phải trả cả tiền vốn và tiền lại. Do dịch bệnh hoành hành, bác được ngân hàng cho kéo dài thời gian thêm 1 năm nữa, số tiền lãi của năm đầu được gộp vào tiền vốn để trả lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết hai năm bác A phải trả tất cả 121 triệu đồng. Hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng đó là bao nhiêu phần trăm trong một năm?
Hướng dẫn giải
Gọi lãi suất cho vay của ngân hàng là x (%/ năm) (x > 0)
Số tiền lãi của bác A phải trả sau 1 năm gửi 100 triệu đồng là 100x% = x (triệu đồng)
=> Số tiền bác A phải trả sau 1 năm của bác A là 100 + x (triệu đồng)
Do số tiền lãi của năm đầu được gộp vào tiền vốn để trả lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ nên số tiền lãi bác B phải trả 2 năm sau là (100 + x).x% = (triệu đồng)
Hết hai năm bác A phải trả tất cả 121 triệu đồng nên ta có phương trình
Vậy lãi suất cho vay của ngân hàng là 10%/ năm.
Ví dụ: Nhà máy luyện thép có sẵn hai loại thép chứ 10% cacbon và loại thép chứa 20% cacbon. Giả sử trong quá trình luyện thép các nguyên liệu không bị hao hụt. Tính khối lượng loại thép chứ 10% cacbon dùng để tạo ra 1000 tấn thép chứ 16% từ hai loại thép trên.
Hướng dẫn giải
Gọi x là số lượng thép 10% cacbon
Điều kiện x > 0
=> Số lượng thép 20% cacbon là 1000 - x
Theo giả thiết ta có:
Vậy số lượng thép 10% cacbon là 400 tấn và số lượng thép 20% cacbon là 600 tấn.
Ví dụ: Năm ngoái hai tổ làm được 700 sản phẩm. Năm nay tổ 1 làm vượt 20%, tổ 2 làm vượt 15% nên hai tổ làm được 830 sản phẩm. Hỏi năm ngoái tổ 2 làm được bao nhiêu sản phẩm?
Hướng dẫn giải
Gọi x (sản phẩm) là số lượng sản phẩm làm ra của tổ 1 năm ngoái
=> Số sản phẩm tổ 2 năm ngoái làm được là 700 - x (sản phẩm)
Theo bài ra ta có:
Năm nay tổ 1 làm vượt 20%, tổ 2 làm vượt 15% nên hai tổ làm được 830 sản phẩm nên ta có phương trình:
Vậy số sản phẩm tổ 2 năm ngoái làm được là 700 - 500 = 200 (sản phẩm)
D. Bài tập vận dụng giải toán bằng cách lập phương trình dạng phần trăm
Bài 1: Hiệu của hai số là 12. Nếu chia số đó cho 7, chia số lớn cho 5 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 4 đơn vị. Tìm hai số đó.
Bài 2: Mẫu của một phân số gấp 4 lần tử của nó. Nếu tăng cả tử và mẫu thêm 2 đơn vị thì được phân số 1/2. Tìm phân số đó.
Bài 3: Tìm số tự nhiên có hai chữ số biết rằng 2 lần chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị 7 đơn vị. Nếu viết hai chữ số ấy theo thứ tự ngược lại thì thu được một số mới có hai chữ số. Số mới nhỏ hơn số cũ 27 đơn vị.
------------------------------------------------------------
Đây là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô và các vị phụ huynh lên kế hoạch ôn tập học kì môn Toán 8. Mời các bạn học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo tài liệu chi tiết!
Ngoài Giải bài toán bằng cách lập phương trình Toán 8 trên. Các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu ôn thi hay và chất lượng, các dạng toán nâng cao hay và khó. Qua đó giúp các bạn học sinh ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức Toán lớp 8
Tài liệu liên quan:
- Quãng đường AB dài 30km. Một người đi xe đạp dự định đi từ A đến B với vận tốc nhất định. Do đường khó đi nên người đi xe đạp đã đi với vận tốc bé hơn vận tốc dự định 5km/h và đến B muộn hơn dự định 1h. Tìm vận tốc dự định.
- Một xe máy dự định đi từ A đến B với vận tốc 35km/h. Nhưng khi đi được nửa đường AB thì xe bị hỏng nên dừng lại sửa 15 phút, để kịp B đúng giờ người đó tăng vận tốc 5km/h trên quãng đường còn lại. Tính độ dài quãng đường AB.
- Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30 km/h. Đến B người đó làm việc trong một giờ rồi quay về A với vận tốc 24 km/h. Biết thời gian tổng cộng hết 5 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB.
- Quãng đường AB dài 45 km. Một người đi xe đạp từ A đến B trong khoảng thời gian nhất định, do đường khó đi nên người đi xe đạp đã đi với vận tốc bé hơn vận tốc dự định 5 km/h và tới B muộn hơn dự định 1h30p. Tìm vận tốc dự định của xe.
- Một ô tô khởi hành từ A để đi đến B với vận tốc 45 km/h. Đến B người đó ngay lập tức quay trở về A với vận tốc 40 km/h. Biết rằng thời gian kể từ lúc xuất phát tới khi về đến A là 5 giờ 40 phút. Tính chiều dài quãng đường AB?
- Quãng đường AB dài 30km. Một người đi xe đạp dự định đi từ A đến B với vận tốc nhất định. Do đường khó đi nên người đi xe đạp đã đi với vận tốc bé hơn vận tốc dự định 5km/h và đến B muộn hơn dự định 1h. Tìm vận tốc dự định.
